https://laodaidongy.vn

Cây bạch hoa xà thiệt thảo với nhiều tác dụng quý

Cây bạch hoa xa thiệt thảo với nhiều tác dụng quý

Đặc Điểm Cây Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Cây bạch hoa xà thiệt thảo với nhiều tác dụng quý
Cây bạch hoa xà thiệt thảo với nhiều tác dụng quý

Cây bạch hoa xà thiệt thảo, còn gọi là an điền bò, có tên khoa học là Hedyotis diffusa Willd, thuộc họ Rubiaceae (Cà phê). Dưới đây là các đặc điểm của cây:

  • Thân: Cây thảo mọc bò, dài 20-25cm, thân vuông màu nâu nhạt, cành lá sum sê.
  • : Mọc đối, hình mác thuôn, dài 1-3.5cm, rộng 1-3cm, gốc và đầu lá nhọn, mặt trên nhẵn hoặc hơi nháp, mặt dưới màu xám nhạt, gân giữa nổi rõ.
  • Hoa: Màu trắng, ít khi có màu hồng, có cuống, mọc đơn độc hoặc theo đôi ở kẽ lá. Lá đài hình mác, ống tràng dài 1.5mm, bầu có hai ô đựng nhiều noãn, đầu nhụy chia đôi.
  • Quả: Khô, đầu bằng, bao bọc bởi lá đài, nhiều hạt màu nâu nhạt.

Cây bạch hoa xà thiệt thảo dễ nhầm lẫn với các cây khác cùng họ như lưỡi rắn – Vương thái tô, cây xương cá, và cây an điền. Bộ phận dùng chính là toàn cây, thu hái vào mùa hè và thu, sau đó rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Khu Vực Phân Bố

Cây thuộc chi Hedyotis, sống phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt ở Đông Nam Á. Tại Việt Nam, có khoảng 60 loài trong chi Hedyotis, trong đó bạch hoa xà thiệt thảo phân bố phổ biến, đặc biệt ở các tỉnh trung du Bắc Bộ và ven biển miền Trung. Cây còn phân bố ở nhiều nước khác như Sri Lanka, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia và vùng phía nam Trung Quốc.

Cây bạch hoa xà thiệt thảo thích ánh sáng, ưa ẩm, thường mọc rải rác hoặc thành từng đám ở ven đường, vườn, gò đất cao và ruộng trồng màu. Hạt cây tồn tại qua mùa đông và nảy mầm vào mùa xuân.

Thành Phần Hóa Học

Cây chứa các osid như scandosid methyl ester, asperulosid, methyl ester, 6.0.p coumaroyl scandosid, các acid asperulosidic, oleanolic, deacetyl – asperulosidic, p.coumaric, p. sitosterol, stigmasterol và sitosterol – o – glucose.

Tác Dụng Của Cây Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Theo Y Học Hiện Đại

Bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế tế bào ung thư lympho, bạch cầu hạt, bạch cầu đơn nhân và hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1. Cây còn có khả năng điều hòa miễn dịch và chống viêm nhờ khả năng thực bào của hệ thống lưới – nội mô của tế bào bạch cầu.

Theo Y Học Cổ Truyền

Cây có vị ngọt, đắng, tính hàn, quy vào kinh vị, đại trường, tiểu trường. Các tác dụng bao gồm thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tán ứ và chống u. Công dụng cụ thể:

  • Chữa rắn cắn, sởi đậu: Được sử dụng từ thời Tuệ Tĩnh.
  • Chống viêm, chữa hen suyễn, viêm amydal, viêm họng, viêm đường tiết niệu và viêm vùng chậu: Ở Trung Quốc.
  • Chữa sốt, bệnh gan mật, vàng da, lậu: Ở Ấn Độ.

Cách Sử Dụng Cây Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Bạch hoa xà thiệt thảo thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Liều lượng thuốc khô có thể tới 60g, tương đương với khoảng 250g dược liệu tươi. Thuốc dùng ngoài không kể liều lượng.

Ở nước ngoài, cây còn được bào chế dưới dạng thuốc tiêm để hỗ trợ điều trị ung thư và viêm nhiễm như viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, viêm ruột thừa. Một số bài thuốc:

  • Viêm thận cấp có phù: Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, xa tiền thảo 15g, sơn chi tử 9g, mao cân 30g, tô diệp 6g sắc thuốc uống.
  • Viêm ống mật, sỏi mật: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, nhân trần 30g, kim tiền thảo 30g.
  • Mụn nhọt, sưng đau vết thương: Sắc uống bạch hoa xà thiệt thảo 30-60g, tương đương với 125-250g dược liệu tươi.
  • Trẻ em bị sốt, co giật, khó ngủ: Giã nát bạch hoa xà thiệt thảo tươi, vắt lấy nước, uống ngày 2-3 lần, mỗi lần một thìa canh.

Chú Ý Khi Sử Dụng

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.